TÌM HIỂU VỀ ĐÁ GARNET

Đá Garnet là gì?

Garnet là tên thường gọi của loại đá bán quý nổi tiếng này. Nhưng cũng có người gọi nó là Garnat. Đây là loại đá nằm trong nhóm khoáng vật silicat (nesosilicat). Nó có công thức chung A3B2(SiO4)3. Do thành phần hóa học của Granet là không cố định nên các liên kết nguyên tử ở một số dạng mạnh hơn ở các dạng khác. Kết quả là nhóm khoáng vật này có độ cứng không cố định từ 6.0 - 7.5 trên thang độ cứng Mohs.

Loại đá này sở hữu rất nhiều màu sắc như: đỏ, cam, vàng, … Nhưng loại phổ biến và được ưa chuộng nhất là màu đỏ. Chính vì vậy mà loại đá này còn có tên gọi là Ngọc hồng lựu hay Ngọc thạch lựu.

Nhưng trên thực tế, tên gọi như vậy là chưa chính xác hoàn toàn. Bởi tất cả các Garnet về cơ bản có cấu trúc tinh thể giống nhau, nhưng chúng khác nhau về thành phần hóa học. Chúng có hơn 20 loại Garnet, nhưng chỉ có 6 loại là đá quý quan trọng về thương mại. Đó là 6 loại: Pyrope, Almandine, Spessartine, Grossular, Andradite và Uvarovite.

Nguồn gốc của đá Garnet

Tên “Garnet” bắt nguồn từ “Granatus” trong tiếng La tinh thời trung cổ có nghĩa là “quả lựu”. Vì trông bề ngoài giống quả lựu. Đây là một loại đá quý có lịch sử lâu đời. Vì các nhà khảo cổ học Ai Cập đã phát hiện ra con người sử dụng đá Garnet cách đây lên tới 5000 năm. Vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 đá Garnet trở lên phổ biến tại châu Âu. Và được yêu thích cho tới tận ngày nay.

Đá Garnet được hình thành do tiếp xúc trao đổi giữa các đá Magma Axit với Carbonat ở nhiệt độ khá cao trong nhiều loại đá khác nhau. Đặc biệt là đá biến chất.

Trong quá trình cộng sinh cũng như trải qua hàng ngàn năm dưới lòng đất. Những khoáng chất này đã tạo nên một số màu sắc cho loại đá Garnet tự nhiên với những tinh thể đá quý đẹp và có giá trị cao.

Sự phân bố của đá Garnet

Các mỏ đá Garnet được khai thác rộng rãi trên thế giới. Và phần lớn chúng tập trung nhiều ở Aghentina, Brazil, Ấn Độ... Trong đó Czechoslovakia (Tiệp Khắc) là nơi sản xuất nữ trang và gia công đá quý lớn nhất thế giới. Cũng là nơi có nguồn khai thác dồi dào từ các mỏ Garnet đỏ từ thế kỷ 16 đến nay.

Ở Việt Nam, các mỏ Garnet thường được tìm thấy ở các tỉnh Nghệ An, Lâm Đồng, Cao Bằng…

Công cuộc khai thác đá Garnet

Việc khai thác đá Garnet tại các mỏ quặng có thể tiến hành bằng phương pháp sàng tay thô sơ hoặc là sử dụng phương tiện cơ giới hỗ trợ. Cách làm tiêu biểu nhất hiện nay đang áp dụng chính là:

  1. Sử dụng máy móc cơ giới. Là dùng đầu búa khoan để làm lỏng mô đất đá của khu vực khai thác;
  2. Sử dụng các xe kéo tay đơn giản và thô sơ để vận chuyển lớp đất đá này đi;
  3. Một bộ phận máy móc công nghệ cao được đưa vào sử dụng, sàng lọc và tìm kiếm. Cuối ngày làm việc, các thợ khai thác sẽ kiểm tra và thu hồi lại lượng Garnet này.

Màu sắc của 6 loại đá Garnet chính

Garnet được phân loại theo màu sắc độc đáo và cấu tạo hóa học của chúng. Điều đáng chú ý là nhiều Garnet có thể có cùng màu. Một ví dụ điển hình là Garnet màu xanh lá cây. Garnet xanh có thể là Tsavorite Garnet, Demantoid Garnet hoặc Grossular Garnet.

  • Almandine – Là dạng Garrnet phổ biến nhất. Loại này có màu đỏ đến tím và thường có tông màu tối. Ngoài việc được sử dụng làm đá quý hoặc sản xuất đồ trang sức, Almandine được ứng dụng rộng rãi trong các sản phẩm công nghiệp.

  • Pyrope – Loại có rất nhiều màu sắc. Nhưng loại Garnet đỏ (Ngọc hồng lựu) được biết đến nhiều nhất. Loại có màu đỏ đậm có thể sánh ngang với Ruby được đánh giá cao nhất trong loại này. Pyrope Garnet còn biết đến với cái tên như Rhodolite, Malaia garnet (hay malaya).

  • Spessartite - là có nhiều màu sắc từ vàng đến đỏ. Loại đá này nổi tiếng với màu cam. Trong đó, màu cam Fanta / Mandarin Garnet được đánh giá cao nhất.

  • Grossular – Loại này có màu nâu, vàng, đỏ,... chúng có cả không màu. Grossular nổi tiếng trên thị trường với các loại: Hessonite, Tsavorite, Hydrogrossular và Alexandrite Grossularite. Nhưng loại Tsavorite xanh lục được nhiều người yêu thích.

  • Andradite – Loại này có màu vàng, xanh và đen…. Ngoài ra, chúng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Topazolite, Melanite, Demantoid. Điều đặc biệt là mỗi tên đều liên quan đến màu sắc của nó. Và loại Demantoid Garnet được đánh giá là có giá trị cao.

  • Uvarovite – Đây là một loại đá quý độc đáo chỉ xuất hiện với màu xanh lục. Nó rất hiếm và thường có dạng tinh thể nhỏ.

Trên đây là 6 loại Garnet chính. Chúng là 6 tên được chính thức công nhận cho họ Garnet. Hơn nữa chúng còn được chia thành nhiều nhóm tùy thuộc vào những thứ như tên thương mại, màu sắc, nguồn gốc. Hoặc là sự pha trộn của hai hoặc nhiều loại trên.

Các biến thể Garnet

Ngoài những loại trên thì những viên Garnet dưới đây cũng có giá trị thương mại rất cao và được ưa chuộng:

  • Rhodolit Garnet là sự kết hợp giữa Pyrope và Almandine làm cho dòng Rhodolit có màu đỏ hồng tươi sáng.

Rhodolite Garnet

  • Malaia Garnet được lấy từ “Malaya” trong tiếng Swahili. Nó chủ yếu là sự kết hợp Pyrope và Spessartite. Màu sắc Malaia gồm: hồng cam, đỏ cam, vàng cam và tất cả đều có sự khác biệt về độ đậm nhạt của chúng. Màu sắc càng đỏ hoặc càng độc đáo sẽ quyết định giá trị của viên đá cùng với kích thước của viên đá quý.

Malaia Garnet

  • Colour Change Garnet là loại garnet đổi màu sắc và nó có sự kết hợp chủ yếu là pyrope và spessartite tạo thành. Được phát hiện ở Madagascar và Tanzania, có khả năng thay đổi màu sắc hiếm có tùy thuộc vào ánh sáng mặt trời hay ánh sáng nhân tạo.

Những loại thường được kết hợp cùng:

  • Almandine-pyrope
  • Almandine-spessartite
  • Andradite- grossular (còn được gọi là grandites hoặc Mali garnets )
  • Pyrope-spessartite

Một loại Garnet khác là Garnet sao. Đây là loại rất hiếm, hiện nay chúng được tìm thấy ở Mỹ và Ấn Độ. Loại này chủ yếu là mờ đục với màu nâu đỏ hoặc đỏ đen. Giống như các loại đá quý khác. Đó là hiệu ứng này hình thành do các bao thể rutile hình kim có trong viên đá. Loại đá này chỉ hiển thị một ngôi sao 4 tia hoặc đôi khi thậm chí là một ngôi sao 6 tia.

Một số loại Garnet không phải đá quý

Các loại Garnet không phải là đá quý bao gồm goldmanite, henritermierite, kimzeyite, majorrite, schorlomite và yamatoite.

Tiêu chuẩn đánh giá 4C cho đá Garnet

Garnet là loại đá quý có màu sắc phong phú. Hơn nữa, Garnet còn có 6 loại khoáng vật chính khác nhau. Do vậy, hệ thống phân loại đá Garnet rất phong phú. Vì vậy để đánh giá một viên Garnet chúng ta cần nên dựa trên tiêu chuẩn 4C từ tổ chức GIA cho một viên đá quý. Bao gồm: màu sắc (Color), độ tinh khiết (Clarity), giác cắt (Cut) và trọng lượng (Carart).

Màu sắc (Color)

Nhóm đá Garnet Pyrope và Almandine có màu từ tím đến đỏ cam. Spessartine mang nhiều sắc cam hơn, trong khi Andradite có màu vàng và xanh lục vàng. Grossular có lẽ có dải màu rộng nhất so với bất kỳ loại Garnet nào. Từ không màu đến màu vàng đến cam đỏ và đỏ cam, đến màu xanh lục mạnh mẽ và rực rỡ.

Garnet được các chuyên gia đá quý chia thành nhiều loại với tên gọi khác nhau tùy thuộc vào màu sắc. Ví dụ, Demantoid là một loại Andradite có màu xanh lục rực rỡ được các nhà sưu tập đánh giá cao. Tsavorites có màu xanh lá cây, trong khi Hessonite có màu từ cam và đỏ tươi đến đỏ nâu. Rhodolite là một loại màu đỏ tía.

Độ tinh khiết (Clarity)

Độ tinh khiết của Garnet phụ thuộc vào loại garnet. Ví dụ, các garnet đỏ Almandine, Pyrope hay Rhodolite thường không có tạp chất có thể nhìn thấy bằng mắt. Một số Garnet màu cam, như Spessartine và Hessonite, thường có tạp chất và có thể nhìn thấy bằng mắt. Với Garnet Grossular thường có vết trong mờ, khiến viên đá cực kỳ hợp với kiểu cắt theo hình cabochon, hạt hoặc chạm khắc.

Hessonite garnet

Demantoid có thể có các tạp chất có thể nhìn thấy bằng mắt

Giác cắt (Cut)

Nhiều viên Garnet được cắt thành hình dạng tiêu chuẩn và kích thước tiêu chuẩn. Điều đó cho phép người thợ kim hoàn dễ dàng kết hợp chúng với kim loại khác tạo thành đồ trang sức. Điều này đặc biệt đúng với nhiều viên đá Garnet màu đỏ. Những viên Garnet đắt tiền như Tsavorite chất lượng cao được cắt thành các hình dạng và kiểu cắt giúp viên có trọng lượng cao nhất sau khi chế tác từ đá Garnet thô.

Garnet với nhiều hình dạng và kiểu cắt khác nhau

Demantoid thường được cắt theo tỷ lệ tiêu chuẩn, cho phép tối ưu mức độ rực lửa của viên đá. Garnet là một loại đá quý rất phổ biến để các nhà thiết kế thỏa sức sáng tạo và thể hiện cá tính. Garnet thô màu đỏ là nguyên liệu cổ điển thường được cắt theo hình cabochon hoặc chuỗi hạt. Chúng thường được tìm thấy với độ trong tự nhiên cao, là một trong những viên đá có độ tinh khiết hàng đầu.

Trọng lượng (carat)

Garnet có thể được tìm thấy ở mọi kích cỡ và trọng lượng. Một số ngọc hồng lựu, như Demantoid và Tsavorite, thường được tìm thấy ở kích thước nhỏ hơn. Vì vậy giá trị của hai loại này tăng lên đáng kể theo kích cỡ. Các kiểu garnet khác, như Almandine, được tìm thấy phổ biến ở các kích thước lớn hơn. Do đó, không có sự gia tăng nhiều về giá khi kích thước của chúng tăng lên.

So sánh độ cứng giữa các loại đá quý theo thang điểm Mohs

Về mặt khoa học, độ cứng Mohs đo lường khả năng chống trầy xước. Cấp độ bền tổng thể của đá quý có tính đến độ cứng. Tuy nhiên, đó chỉ là một trong số các yếu tố cần xem xét.

Về nguyên tắc, loại đá có độ cứng cao hơn sẽ làm trầy những viên đá có độ cứng thấp hơn nếu xảy ra xa chạm. Các loại đá có cùng độ cứng sẽ không gây xước lẫn nhau. Do đó, một viên Ruby không thể làm xước Sapphire và ngược lại.

Theo thang điểm Mohs, Kim cương có độ cứng 10, là vật liệu cứng nhất trong thế giới đá quý. Tuy nhiên, có một câu nói giữa các nhà đá quý: “Nếu bạn dùng búa đập vào một viên kim cương, nó sẽ vỡ thành hàng chục mảnh. Dùng búa đập vào một mảnh thạch anh, nó sẽ tách ra làm đôi. Dùng búa đập vào một miếng Sapphire, nó sẽ kêu như chuông.”

Bởi vì độ cứng đi liền với độ giòn, một viên kim cương vừa cứng nhất nhưng cũng vừa giòn nhất. Thép của búa (độ cứng 5 hoặc 6) sẽ không làm xước kim cương, nhưng nó có thể làm vỡ kim cương. Ở đây, “Độ bền” được tính như khả năng chống chịu va đập của vật liệu. Điều này có nghĩa là loại đá này dễ bị hư hại hơn Ruby, Emerald, Kim cương.

Phân biệt đá Garnet tự nhiên, xử lý và tổng hợp

Garnet tự nhiên

Màu sắc

Garnet tự nhiện được biết đến với màu sắc đa dạng trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau. Do đó, một cách tuyệt vời để phân biệt đá quý thật với đá giả là nhìn vào độ phong phú của màu sắc. Nếu đá của bạn nhạt hơn, sáng hơn hoặc sống động hơn, thì đó có thể không phải là đá tự nhiên.

Tạp chất

Độ trong của loại đá này phụ thuộc rất nhiều vào sự đa dạng của nó. Garnet đỏ thường rất sạch mắt, ngoại trừ Garnet Almandine có bao gồm sợi Aasbestos khiến nó có hiệu ứng giống như một ngôi sao. Mặt khác, Garnet màu cam được biết đến là có nhiều tạp chất.

Hãy lưu ý những điểm này khi kiểm tra đá quý của bạn. Nếu loại màu đỏ có quá nhiều tạp chất hoặc màu cam có quá ít, viên đá quý đó rất có thể là không phải đá tự nhiên.

Hình ảnh phản chiếu của Garnet

Sự sáng chói của đá quý là một trong những điểm chính của nó và cũng chính là nhu cầu ngày càng tăng trên toàn thế giới. Bạn có thể phân biệt Garnet thật với giả bằng cách thực hiện các bước sau:

Giữ viên đá gần mắt của bạn.

Cố gắng nhìn xuyên qua viên đá ở một nguồn sáng ở xa (chẳng hạn như đèn). Bạn sẽ có thể nhìn thấy ánh sáng được phản chiếu từ các bức tường bên trong của đá.

Tiếp theo, nghiêng viên đá theo trục của nó và nhìn qua nó như bạn đã làm trước đó. Ở đây, sự phản chiếu sẽ được nhìn thấy trong một mô hình cầu vồng.

Nếu bạn không thể nhìn thấy hình ảnh phản chiếu trong viên đá của mình, viên đá quý đó có thể là hàng giả.

Garnet tổng hợp

Garnet tổng hợp được tạo ra khá hoàn thiện trong phòng thí nghiệm. Các viên đá được tạo ra đảm bảo chất lượng tương đồng với đá tự nhiên. Thế nhưng, chúng khá dễ nhận biết vì độ hoàn hảo của chúng. Mặc dù chúng có thể không có tì vết, nhưng chúng sẽ thiếu những đặc điểm thiên nhiên khiến chúng trở nên khác biệt và độc nhất.

Garnet tổng hợp sẽ bị nóng chảy hoặc phai màu khi tiếp xúc với nước nóng ở nhiệt độ cao. Mặc dù chất lượng của viên đá sẽ quyết định giá trị của nó, nhưng quá hoàn hảo có thể là một viên đá nhân tạo và có giá trị thấp hơn. Đá thiên nhiên sẽ có những điểm không hoàn hảo. Đó là một trong những yếu tố khiến chúng trở nên độc đáo và dễ xác định.

Hai trong số những viên Garnet tổng hợp phổ biến nhất được sử dụng làm chất kích thích kim cương là Yttrium Aluminium Garnet và Gadolinium Gallium Garnet. Garnet tổng hợp được cắt tương tự như Garnet tự nhiên. Khi các tạp chất được kết hợp vào tinh thể Garnet, các biến thể màu sắc khác nhau sẽ được tạo ra.

Màu sắc của Garnet chủ yếu trở thành màu đỏ khi kết hợp với magiê. Đá chuyển sang màu xanh lá cây với crom, màu vàng với titanium và màu tía với vanadium. Garnet xanh có sẵn ở dạng nhân tạo với cobalt trong mạng tinh thể của nó. Sự kết hợp khác hiếm hơn tạo ra đá màu hồng và cam. Do tính chất từ tính hoặc cấu trúc của ngọc hồng lựu do con người tạo ra, chúng được sử dụng trong môi trường công nghiệp và được coi như một loại hàng hóa. Garnet tổng hợp cấp công nghiệp có giá rẻ hơn so với Garnet cấp trang sức và khoảng $ 53 đến $ 220 mỗi tấn.

Garnet xử lý

Hầu hết các garnet đều không được xử lý. Tuy nhiên, một số ít viên ngọc hồng lựu có thể được xử lý bề mặt để cải thiện độ trong của đá. Chúng sẽ được lắp đầy các vết nứt bằng một chất giống như thủy tinh. Những viên đá được xử lý như vậy đòi hỏi sự bảo quản đặc biệt.

Lịch sử và ý nghĩa của đá Garnet

Lịch sử

Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, các vị vua Pharaohs đã dùng trang sức đeo cổ chế tác từ đá Garnet. Ngoài ra những viên đá này cũng được đặt trong ngôi mộ kim tự tháp, để người đã mất sử dụng ở thế giới bên kia.

Trong thời La Mã cổ đại, họ đã chạm khắc Garnet thành những chiếc nhẫn dùng để niêm phong tài liệu mật.

Đối với người Do Thái, họ xem trọng viên đá này đến mức sử dụng nó để chạm khắc trong những quan tài, đây được xem là một hành động vô cùng linh thiêng.

Trong thời Trung cổ, các chiến binh thường mang khiên có gắn đá Garnet để tăng lòng quả cảm và lấy may mắn, bảo vệ mình trong trận chiến.

Trong truyền thuyết của người Thổ Nhĩ Kỳ, một trong 4 viên đá quý mà Chúa trời đã ban cho đế chế Solomon chính là đá Garnet.

Theo các tài liệu nghiên cứu về lịch sử của đá quý, Garnet là loại đá đắt đỏ, được ưa chuộng bậc nhất và được con người trao đổi buôn bán trên khắp thế giới vào những năm 23 – 79, 475 – 1450 sau công nguyên.

Cùng với sự phát triển của khoa học, việc tìm kiếm và khai thác đá Garnet trở nên dễ dàng hơn vào năm 1500 khi con người tìm ra mỏ Bohemian ở khu vực miền trung Châu Âu.

Ý nghĩa chung về Garnet

Nếu bạn có từng nghiên cứu qua về các loại đá quý trong thiên nhiên, chắc hẳn hẳn bạn sẽ hiểu rằng năng lượng từ mẹ thiên nhiên là có tồn tại thực sự trong những loại đá này. Ý nghĩa của ngọc hồng lựu phải được xét về cả phương diện sức khỏe và tâm linh.

Ý nghĩa đá ngọc hồng lựu đối với sức khỏe con người

Nếu bạn có biết qua về bộ môn thiền Trường sinh học, bạn sẽ biết đến khái niệm về những luân xa trên cơ thể. Đây được xem là những bánh xe quay đều, giúp những bộ phận trong cơ thể hoạt động ổn định và thông suốt. Đá Hồng ngọc lựu chính là đại diện của luân xa gốc. Đây là một luân xa cực kỳ quan trọng, là cơ sở để những luân xa khác có thể hoạt động. Chính vì vậy mà đá hồng ngọc lựu sẽ đóng vai trò bổ trợ cho sự phát triển của luân xa này. Nó giúp cho hệ tuần hoàn và những vấn đề sức khỏe liên quan đến máu huyết được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, ý nghĩa của đá ngọc hồng lựu còn nằm ở việc nó giúp bạn củng cố sức đề kháng và hệ miễn dịch. Và mang đến cho bạn một nguồn năng lượng thoải mái và tích cực trong tâm trí.

Luân xa Chakra

Ý nghĩa ngọc hồng lựu đối với đời sống tâm linh con người

Nếu bạn đang cảm thấy quá mệt mỏi những vấn đề trong cuộc sống. Bạn hãy thử mang loại đá này bên mình. Bạn sẽ sớm nhận ra được giá trị ý nghĩa của đá Garnet. Bởi loại đá này giúp cho tâm thức được khai thông rộng mở. Hơn nữa nó còn giúp bạn có cái nhìn cân bằng, tích cực và thoáng đãng hơn. Từ đó có thể giải quyết được những khuất mắc trong lòng.

Ngoài ra, đây cũng là loại đá có khả năng bảo trợ cho giấc ngủ của bạn. Nó có thể xua đuổi tà ma và những cơn ác mộng giúp bạn được ngủ tròn giấc và an tâm hơn. Đá Garnet cũng sẽ giúp bạn tránh xa những điều không trung thực. Và giúp bạn luôn tìm được chân tâm kề cạnh mình. Chính vì những ý nghĩa to lớn như vậy mà đá hồng ngọc đã trở thành loại đá phong thủy được ưa chuộng qua nhiều thế kỷ.

Ý nghĩa cho 6 loại Garnet chính

Garnet là một loại đá tạo năng lượng và tái tạo mạnh mẽ. Nó cân bằng, tăng cường và có khả năng bảo vệ. Garnet là một trong những loại đá phong phú nhất, nó được phân chia thành một số nhóm tùy theo hàm lượng khoáng chất của nó. Và ngoài tất cả các đặc tính sức khỏe hay tâm linh được liệt kê. Vậy nên, mỗi loại Garnet sẽ có các thuộc tính bổ sung, cùng với màu sắc, năng lượng tích cực nó mang lại và sử dụng như sau:

Almandine Garnet

Là hợp nhất năng lượng của đỏ tươi và đỏ với những gam sắc nâu đất, hoặc đậm hơn. Nó gắn bó mật thiết với Trái đất, là lá bùa bảo vệ và sức mạnh phi thường. Nó giúp tăng sức mạnh ý chí và khả năng chống lại mọi điều tiêu cực. Nó hỗ trợ lưu thông và tất cả các vấn đề liên quan đến máu. Được liên kết với Luân xa thứ nhất, nó là một viên đá của tình yêu thể xác và các mối quan hệ, và một viên đá tâm linh bảo vệ tinh thần.

Andradite Garnet

Có nhiều thành phần các nguyên tố tạo nên màu của Trái đất là xanh lục hoặc ô liu, vàng đậm và đen. Một viên đá hỗ trợ tinh thần sẽ giúp cho tư duy cao hơn và nâng cao năng lực bản thân. Nó cũng là viên đá của sức mạnh và sự an toàn. Được liên kết với các Luân xa số 1, 3 và 4, nó làm tan biến cảm giác bị cô lập hoặc xa lánh và thu hút những cuộc gặp gỡ thân mật với những người khác.

Grossular Garnet

Tượng trưng cho hy vọng, sức mạnh và tất cả những điều được nuôi dưỡng từ Mẹ Trái đất. Nó có nhiều màu và màu sắc phổ biến là màu xanh lá cây tươi tốt. Nó là một viên đá của sự thịnh vượng và dồi dào. Khuyến khích lòng biết ơn và sự phục vụ người khác. Liên kết với Luân xa số 1, 2, 3 và luân xa số 4. Đây được coi là một loại đá tâm linh sâu sắc.

Pyrope Garnet

Là một loại đá đầy mê hoặc, được mô tả là “ngọn lửa sống”. Các tinh thể có màu từ đỏ hồng đến đỏ thẫm. Bao gồm các sắc đỏ tươi, tím, và thậm chí cả màu chàm. Nó là một viên hỗ trợ năng lực cho người sở hữu đồng thời truyền cảm hứng, mang lại sức sống và sự lôi cuốn. Ngoài ra nó còn chia sẻ tin thần tích cực đó những người xung quanh. Nó liên kết các Luân xa số 1 và số 7. Đồng thời kích thích sự ấm áp và dịu dàng. Cũng như hợp nhất các năng lượng sáng tạo của bản thân.

Spessartine Garnet

Là một trong những loại hiếm hơn, được gọi là Garnet của Mặt trời. Năng lượng của nó tỏa ra trong các sắc thái vàng đậm, cam, đỏ tươi và đỏ đậm. Tinh thể có thể có màu vàng nhạt nếu chúng gần như tinh khiết không có tạp chất. Nhưng hầu như các loại Spessartine luôn được hòa lẫn với Almandine. Spessartine kích hoạt các quá trình phân tích của tâm trí. Nó làm giảm bớt nỗi sợ hãi và cung cấp sự tự tin để thay đổi cuộc sống của người sử dụng. Đá này được liên kết với luân xa số 2 và luân xa số 3. Nó đánh thức năng lượng sáng tạo và sức mạnh cho ý chí.

Garnet Uvarovite

Đây là loại có màu xanh lục bảo. Nó cũng là loại đá Garnet duy nhất có màu xanh lục. Uvarovite hình thành ở dạng tinh thể nhỏ, đồng nhất và rất hiếm. Loại này thường được tìm thấy ở dạng vụn. Và nó được một lớp phủ bề mặt tự nhiên của các tinh thể lấp lánh nhỏ bao phủ một tảng đá. Uvarovite tuyệt đẹp khi được làm thành đồ trang sức. Nó thúc đẩy sự thịnh vượng và giàu có đồng thời hỗ trợ một người học cách vui vẻ chấp nhận những gì được Vũ trụ ban tặng. Nó kích thích Luân xa số 4 và tăng cường các mối quan hệ tâm linh. Đây là một loại đá giúp bình tĩnh và yên bình.

Ngoài ra, nó là viên đá kỷ niệm hai năm ngày cưới. Đối là biểu tượng của sự trở lại nhanh chóng và tình yêu xa cách. Garnet được coi là tín vật dùng để trao cho người yêu trước khi bắt đầu một chuyến đi. Vì nó được cho là sẽ giúp hàn gắn mối quan hệ tan vỡ của những người yêu nhau. Được biết đây cũng là viên đá dành cho những ai sinh vào tháng một.

Ý nghĩa tên của 6 loại Garnet chính

  • Pyrop chữ Hylạp có nghĩa là “giống như lửa” vì pyrop có màu đỏ sẫm
  • Anmandin được đặt theo tên của vùng Alabada của Ấn Độ.
  • Spessartite được đặt theo tên của địa điểm Spessart ở Bavaria.
  • Grossular được lấy từ từ “Gooseberry” nghĩa là quả lý gai. Vì loại quả này có màu xanh lục giống với màu Grossular.
  • Andradite được đặt tên theo tên nhà khoáng vật học Bồ Đào Nha José Bonifácio de Andrada e Silva.
  • Uvarovit lấy theo tên của Bá tước Sergey Semenovitch Uvarov người nước Nga.

Bảo quản đá Garnet như thế nào?

Garnets có độ bền từ trung bình đến tốt. Khiến những viên đá này trở thành chất liệu tốt cho tất cả các kiểu trang sức. Quan trọng là chúng cần được sử dụng và bảo quản cẩn thận.

Bạn nên chú ý rằng Garnet không được chịu bất kỳ tác động mạnh hoặc mài mòn thô ráp nào.

Để giữ được trang sức của mình có tuổi thọ lớn nhất. Bạn hãy áp dụng các gợi ý bảo quản đá quý sau:

  • Hạn chế để đá rơi từ trên cao. Không nên để đá ở trong môi trường có nhiệt độ quá cao. Vì sẽ làm cho đá bị trầy xước, dễ vỡ và làm biến đổi màu sắc của đá. Như vậy sẽ làm giảm đáng kể giá trị của đá.
  • Mỗi loại đá sẽ có một độ cứng khác nhau. Chúng ta không nên xếp Garnet cùng các loại đá quý khác. Làm như thế để giảm những rủi ro khi chúng va chạm với nhau. Cũng để giảm thiểu khả năng trầy xước và bị mài mòn của chúng. Đối với những trang sức có gắn đá Garnet, hãy cất riêng và để trong một miếng vải mềm hoặc hộp có đệm.
  • Vệ sinh Garnet có thể sử dụng bàn chải mềm với nước xà phòng ấm luôn an toàn để làm sạch Garnet. Tránh làm sạch bằng hơi nước
  • Sử dụng chất tẩy rửa bằng sóng siêu âm thường an toàn. Ngoại trừ những viên đá bị nứt hoặc đã được xử lý lắp đầy vết nứt. Tốt nhất bạn nên làm sạch đồ trang sức Garnet bằng nước ấm hoặc vải sợi nhỏ hoặc vải mềm. Tránh làm sạch bằng hơi nước.
  • Đối với những viên đá và trang sức có Garnet giá trị cao. Bạn nên mang chúng đến cửa hàng chuyên nghiệp để làm sạch và kiểm tra kỹ lưỡng (ít nhất hai lần một năm).

Tổng hợp bởi Trangdoan

Bài viết có tham khảo và trích dẫn nội dung từ Gia.edu và một số trang khác.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *