NHỮNG THUẬT NGỮ CƠ BẢN VỀ ĐÁ QUÝ

Trong tất cả các lĩnh vực đều có những thuật ngữ chuyên ngành riêng. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải nắm rõ các thuật ngữ chuyên ngành của mình. Hiểu rõ các thuật ngữ sẽ giúp cho việc nghiên cứu, mua bán và trao đổi được diễn ra một cách chính xác, thuận lợi hơn. Sau đây là những thuật ngữ cơ bản về đá quý thường xuyên được sử dụng hiện nay.

Khoáng vật

Khoáng vật là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình địa chất. Các loại khoáng vật được phân biệt bởi nhiều tính chất vật lý và hóa học. Hiện nay có hơn 5.300 loại khoáng vật được biết đến. Trong đó có hơn 5.070 loại đã được sự chấp thuận của Hiệp hội Khoáng vật học quốc tế (IMA).

Đá

Đá là một tập hợp tự nhiên của các khoáng vật hình thành trong quá trình địa chất tự nhiên. Cách phân loại tổng quát nhất dựa trên nguồn gốc tạo thành gồm đá magma, đá trầm tích, đá biến chất.

Đá quý

Đá quý là khoáng vật và được khai thác chủ yếu trên lục địa. Tuy nhiên, ở dưới đại dương cũng có thể tìm thấy. Đá quý được tạo ra trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Bên cạnh đó, chúng còn được hình thành ở điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn. Thường là trong những đợt phun trào núi lửa, những chuyển động mảng kiến tạo khiến các tinh thể bị di dời và kết tinh trong điều kiện thích hợp. Những loại magma có thành phần khác nhau sẽ thành tạo những loại đá quý, khoáng vật khác nhau. Những khoáng vật có tính thẩm mỹ, độ cứng, độ bền, độ hiếm cao thì được xếp vào nhóm đá quý hoặc đá bán quý.

Đá quý tự nhiên

Đá quý tự nhiên được hình thành trong các quá trình tự nhiên (chủ yếu là quá trình địa chất). Nó diễn ra trong lòng Trái Đất hoặc trên bề mặt Trái Đất. Và không chịu bất cứ tác động nào từ con người. Ngoại trừ việc khai thác và gia công, chế tác.

Đá quý tự nhiên đa số là các khoáng vật hay là tập hợp các khoáng chất hoặc đá. Ngoài ra, đá quý cũng có nguồn gốc từ sinh vật như ngọc trai, san hô hóa thạch, hổ phách… Đá quý tự nhiên có thể có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô cơ.

Hiện nay theo thống kê chỉ có hơn 100 mẫu khoáng vật đáp ứng được các đặc tính cần thiết dùng làm đá quý. Nhằm phục vụ trong trang sức, chế tạo đồ thủ công mỹ nghệ. Một loại khoáng vật có thể có nhiều biến thể khác nhau. Chúng tuỳ thuộc vào thành phần hoá học, màu sắc, hình dạng tinh thể…

Ví dụ: Khoáng vật corundum có các biến thể là Ruby, Sapphire. Nhóm khoáng vật beryl có các biến thể là Emerald, Aquamarine, morganite, goshenite… Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như hổ phách, san hô, ngọc trai… không nhiều. Hiện nay chỉ có khoảng 10 loại khoáng sản được công nhận.

Mỗi loại đá quý cũng có nhiều tên gọi khác nhau. Ngoài tên khoa học được dùng trong ngành khoáng vật học. Chúng lại được đặt cho những cái tên khác nhau tùy vào nền văn hóa, thị trường đá quý…

Ví dụ: Đá Garnet màu đỏ có tên khoa học là garnet. Nhưng trong thị trường buôn bán đá quý đa số gọi là Ngọc hồng lựu.

Đá tổng hợp

Đá quý tổng hợp là sản phẩm được tạo thành từ sự kết tinh hoặc tái kết tinh. Do con người tạo nên hoàn toàn hoặc một phần bằng máy móc và trang thiết bị hiện đại. Sản phẩm này có cấu trúc, đặc tính vật lý, hóa học, màu sắc, tính chất khá tương đồng. Chúng giống như các loại đá sinh ra từ tự nhiên. Đến nay, sự phát triển của ngành khoa học đã tạo ra Kim cương nhân tạo. Biến các tinh thể corundum trong ruby và sapphire, thạch anh được tạo ra từ công nghệ bắn ánh sao. Còn nhiều loại đá quý khác cho đến nay vẫn chưa được con người tổng hợp. Đa phần là do công nghệ chưa đạt được thành quả hoặc chúng không mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Đá quý nhân tạo

Đá quý nhân tạo là các vật liệu chủ yếu được hình thành do kết tinh. Những loại đá này hoàn toàn do con người chế tạo ra. Và chúng không có các tính chất vật lý, hóa học, cấu trúc như các loại đá từ tự nhiên. Trong thị trường hiện nay, có thể kể ra một số sản phẩm tiêu biểu cho đá quý nhân tạo.

Ví dụ như: CZ (Cubic Zirconia) thay thế cho kim cương, GGG (Gadolinium gallium garnet), YAG (Yittrium aluminum garnet)…

Đá xử lý

Đá xử lý là các loại đá tự nhiên. Chúng được con người dùng các phương pháp khoa học để xử lý nâng cao chất lượng, giá trị. Các phương pháp thường được sử dụng như xử lý bằng nhiệt, chiếu xạ, tẩy và nhuộm màu… Ví dụ thạch anh khói sau khi được xử lý nhiệt có thể đổi màu thành Thạch anh tím Amethyst.

Đá thay thế

Là các vật liệu có đặc điểm bên ngoài như màu sắc, độ trong gần giống với đá tự nhiên. Nhưng lại có thành phần hoá học, vật lý, cấu trúc bên trong khác với đá tự nhiên. Nó có thể là đá tổng hợp, đá nhân tạo hay đá tự nhiên hoặc đá đã qua xử lý. Hiện nay, trong thị trường trang sức và đá quý thường gặp một số loại vật liệu thay thế như:

Kim cương

Đá kim cương

Kim cương tự nhiên rất đắt. Để sở hữu nó bạn phải bỏ ra một số tiền không nhỏ. Nên người ta thường dùng các loại đá từ tự nhiên để thay thế cho kim cương. Để thay thế người ta dùng biến thể corundum không màu, zircon, Topaz hay thạch anh… hay các loại tổng hợp như spinel, sapphire … hoặc các vật liệu nhân tạo như CZ, GGG, YAG…

Ruby

Đá Ruby

Đá ruby hay còn được biết đến với cái tên khác là kim cương máu. Đây là một loại đá quý vô cùng đắt và giá trị, ngoài ra đá ruby còn nằm trong nhóm corundum. Để thay thế cho loại đá này người ta có thể dùng biến thể của garnet, spinel, thạch anh hồng… Đặc biệt hơn ở Thái Lan các nhà khoa học đã tạo ra ruby ánh sao tổng hợp.

Sapphire

Đá Sapphire

Đá sapphire là loại đá luôn nằm trong danh sách đá quý tự nhiên giá trị nhất hành tinh. Loại đá này thuộc nhóm corundum. Để có được nó bạn xác định phải chi trả một khoản rất lớn. Vì vậy con người đã dùng các loại đá tự nhiên có màu sắc giống với sapphire để thay thế. Ví dụ như iolite, Tanzanite, tourmatine… dùng để thay thế cho sapphire, nhưng tính chất thì hoàn toàn khác biệt.

Emerald

Đá Emerald

Đá emerald còn có tên gọi khác là Ngọc lục bảo. Để thay thế loại đá này người ta thường dùng các loại đá có màu sắc tưng tự. Ví dụ như peridot, diopside, tourmaline…. Hay các loại đá đã qua xử lý như thạch anh xử lý qua nhiệt.

Aquamarine

Đá Aquamarine

Đá Aquamarine hay còn có tên khác là ngọc xanh biển. Đây là đá quý thuộc nhóm beryl. Để thay thế đá aquamarine người ta thường dùng một số loại đá có màu sắc tương đồng. Ví dụ như spinel tổng hợp, topaz chiếu xạ, thủy tinh nhân tạo…

Đá ghép

Đá ghép là sản phẩm được ghép một cách nhân tạo (gắn keo hoặc bất cứ phương pháp kết dính nào). Nó có thể ghép từ hai hay nhiều thành phần lại với nhau. Các thành phần này có thể là đá quý tự nhiên, là các khoáng vật tự nhiên khác, các đá tổng hợp hoặc đá thay thế.

Đá thật, đá giả

Khái niệm đá thật, đá giả hoàn toàn phụ thuộc vào chủ định của con người. Đá giả là khi con người dùng một loại này nhưng lại bán với tên gọi một loại đá khác. Đá giả có thể là đá quý tự nhiên, đá tổng hợp, đá thay thế hoặc đá nhân tạo. Ngược lại, đá thật cũng có thể là đá tổng hợp, đá thay thế hoặc đá nhân tạo. Điều kiện những loại đá đó người ta phải bán đúng tên và giá trị thật của chúng.

Tổng hợp bởi Trangdoan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *